Symbicort Turbuhaler 120 Liều

SKU: PVN2429
Còn hàng
494.000 VND
100% Sản phẩm chính hãng
100% Sản phẩm chính hãng
Đầy đủ thuốc theo toa Đa dạng theo nhu cầu
Đầy đủ thuốc theo toa Đa dạng theo nhu cầu
Giao hàng tận nơi
Giao hàng tận nơi
Chính sách giá tốt nhất thị trường
Chính sách giá tốt nhất thị trường

Thuốc Symbicort Turbuhaler ® 160/4,5 microgam do công ty AstraZeneca AB, Thụy Điển sản xuất có thành phần chính là Budesonid và Formoterol fumarat dihydrate. Symbicort Turbuhaler ® được chỉ định trong hen suyển và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), có tác dụng làm giảm các đợt kịch phát hen (suyễn).

Thuốc bào chế dạng bột để hít. Thuốc bột màu trắng, phần lớn ở dạng hạt tròn được chứa trong một ống hít đa liều (Turbuhaler). Ống hít được làm bằng vật liệu nhựa có nắp bảo vệ màu trắng và phần đế ống hít màu đỏ. Trên thân ống hít có cửa sổ chỉ thị liều bắt đầu bằng số 60 hoặc 120 tùy theo dạng đóng gói khi ống hít chưa sử dụng.

Thành Phần của Symbicort 120 Doses

Budesonide.................160 mcg

Formoterolum...............4.5 mcg

Formoterol....................4.5 mcg

Công Dụng của Symbicort 120 Doses

Chỉ định

Thuốc Symbicort Turbuhaler ® 120 doses được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị hen suyễn.
  • Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên) trong điều trị thường xuyên bệnh hen suyễn) khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta - 2 có tác dụng kéo dài dạng hít.
  • Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta - 2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng khi cần thiết.
  • Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta - 2 tác dụng kéo dài trong từng ống hít riêng. 
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
  • Symbicort được chỉ định cho người lớn từ 18 tuổi trở lên trong điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) < 70% so với giá trị bình thường ước tính (sau khi dùng thuốc giãn phế quản) và tiền sử có cơn kịch phát mặc dù được điều trị thường xuyên bằng thuốc giãn phế quản. 

Dược lực học

Symbicort chứa formoterol và budesonid, các chất này có những phương thức tác động khác nhau và cho thấy có tác động cộng hợp làm giảm các đợt kịch phát hen (suyễn). Các đặc tính chuyên biệt của budesonid và formoterol cho thấy sản phẩm kết hợp 2 hoạt chất này có thể dùng như liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen hoặc như liệu pháp điều trị duy trì. 

Budesonid 

Budesonid là một glucocorticosteroid mà khi dùng đường hít sẽ cho tác động kháng viêm phụ thuộc liều tại đường hô hấp, làm giảm các triệu chứng và ít xảy ra các đợt kịch phát hen suyễn. Budesonid đường hít có ít tác dụng ngoại ý nặng so với khi dùng corticosteroid toàn thân. Cơ chế chính xác đối với tác động kháng viêm này của glucocorticosteroid vẫn chưa được biết. 

Formoterol 

Formoterol là chất chủ vẫn beta - 2 chọn lọc mà khi dùng đường hít sẽ gây giãn cơ trơn phế quản nhanh và kéo dài ở bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục. Tác động giãn phế quản phụ thuộc vào liều với thời gian khởi phát trong vòng 1 - 3 phút. Thời gian tác động kéo dài tối thiểu 12 giờ sau khi dùng liều đơn.

Dược động học

Hấp thu 

Symbicort Turbuhaler và các đơn sản phẩm tương ứng đã được chứng tỏ là tương đương về mặt sinh học đối với nồng độ và thời gian tiếp xúc toàn thân của budesonid và formoterol.

Mặc dù vậy, tình trạng ức chế cortisol tăng nhẹ sau khi dùng symbicort so với đơn trị liệu đã được ghi nhận. Sự khác biệt được xem là không ảnh hưởng đến tính an toàn trên lâm sàng. 

Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa budesonid và formoterol.

Các tham số dược động học của các chất tương ứng là tương tự nhau sau khi dùng budesonid và formoterol riêng lẻ hoặc dùng Symbicort Turbuhaler. Đối vớibudesonid, AUC tăng nhẹ, tốc độ hấp thu nhanh hơn và nồng độ tối đa trong huyết tương cao hơn sau khi dùng phối hợp.

Đối với formoterol, nồng độ tối đa trong huyết tương là tương tự sau khi dùng phối hợp. Budesonid hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút sau khi hít.

Các nghiên cứu cho thấy lượng budesonid định vị trung bình trong phổi qua Turbuhaler thay đổi từ 32 đến 44 % liều phóng thích. Độ khả dụng sinh học toàn thân khoảng 49 % liều phóng thích.

Sự lắng đọng phổi ở trẻ 6 - 16 tuổi tương tự như ở người lớn khi dùng liều giống nhau. Kết quả nồng độ trong huyết tương chưa được xác định.

Formoterol hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 10 phút sau khi hết.

Trong các nghiên cứu, lượng formoterol định vị trung bình trong phổi khi hít qua Turbuhaler thay đổi từ 28 đến 49 % liều phóng thích. Độ khả dụng sinh học toàn thân khoảng 61 % liều phóng thích. 

Phân bố và chuyển hóa 

Độ gắn kết protein huyết tương khoảng 50 % đối với formoterol và 90 % đối với budesonid.

Thể tích phân bố khoảng 4 L/kg đối với formoterol và 3 L/kg đối với budesonid. Formoterol bị bất hoạt qua các phản ứng hợp (các chất chuyển hóa khử O-metyl và khử formyl có hoạt tính được hình thành, nhưng chúng được tìm thấy chủ yếu ở dạng liên hợp không hoạt tính).

Budesonid qua một sự chuyển dạng sinh học mạnh (khoảng 90 %) khi lần đầu tiên qua gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticosteroid thấp. Hoạt tính glucocorticosteroid của các chất chuyển hóa chính (63 - hydroxy - budesonid và 16 g- hydroxy - prednisolone) thì ít hơn 1 % so với hoạt tính đó của budesonid.

Không có thông tin về bất cứ sự tương tác về chuyển hóa hoặc phản ứng dịch chuyển nào giữa formoterol và budesonid. 

Thải trừ 

Phần lớn liều formoterol được chuyển hóa qua gan sau đó bài tiết ra thận. Sau khi hít, 8 - 13 % liều phóng thích của formoterol được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa vào nước tiểu. Formoterol có độ thanh thải toàn thân cao (khoảng 1,4 L/phút) và thời gian bán thải pha cuối trung bình là 17 giờ. 

Budesonid được thải trừ qua sự chuyển hóa chủ yếu bằng sự xúc tác bởi CYP3A4. Các chất chuyển hóa của budesonid được tiết ra nước tiểu ở dạng tự do hoặc dạng kết hợp.

Chỉ có một lượng không đáng kể budesonid không đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Budesonid có độ thanh thải toàn thân cao (khoảng 1,2 L/phút) và thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 4 giờ. 

Dược động học của budesonid hoặc formoterol ở bệnh nhân suy thận vẫn chưa biết. Nồng độ và thời gian tiếp xúc của budesonid và formoterol có thể tăng ở bệnh nhân có bệnh gan. 

Nồng độ toàn thân của budesonid và formoterol tương quan tuyến tính với liều dùng.

Liều Dùng của Symbicort 120 Doses

Cách dùng

Turbuhaler là một ống hít đa liều, phóng thích một lượng thuốc bột rất nhỏ. Khi bệnh nhân hít vào, thuốc bột từ ống Turbuhaler sẽ được phóng thích vào phổi. Vì thế, quan trọng là bệnh nhân phải hít mạnh và sâu qua đầu ngậm.

Chuẩn bị trước khi sử dụng một ống hít mới.

Bạn cần chuẩn bị ống hít trước khi dùng lần đầu tiên. 

1. Vặn và tháo nắp bảo vệ. Bạn sẽ nghe tiếng lách tách khi vặn nắp ống hít. 

2. Giữ ống hít thẳng đứng với phần đế ống hết màu đỏ nằm ở dưới. Không được cầm đầu ngậm khi vặn đế ống hít. Vặn để ống hít hết mức về một phía và sau đó vặn ngược trở lại hết mức. Hướng vặn không quan trọng. Trong quy trình này, bạn sẽ nghe một tiếng cách. Lặp lại quy trình này 2 lần. 

Ống hít bây giờ đã sẵn sàng để dùng, và bạn không nên thực hiện lại quy trình nêu trên. Để lấy 1 liều, hãy tiếp tục làm theo các hướng dẫn dưới đây.

Sử dụng ống hít Symbicort Turbuhaler. 

Để sử dụng 1 liều, hãy theo các hướng dẫn dưới đây. 

1. Vặn và tháo nắp bảo vệ. Bạn sẽ nghe tiếng lách tách khi vặn nắp ống hít. 

2. Giữ ổng hít thẳng đứng với phần đế ống hít màu đỏ nằm ở dưới. Không được cầm đầu ngậm khi vặn để ống hít. Để nạp một liều thuốc hít, hãy vặn để ống hút hết mức về một phía và sau đó vặn ngược trở lại hết mức. Hướng vặn không quan trọng. Trong quy trình này, bạn sẽ nghe một tiếng cách. 

3. Thở ra. Không được thở ra vào đầu ngậm. Đặt đầu ngậm của ống hít giữa hai hàm răng, ngâm kín môi và hít vào bằng miệng thật mạnh và sâu. Không được nhai hoặc cắn mạnh đầu ngậm. 

5. Trước khi thở ra, lấy ống hít ra khỏi miệng.

6. Nếu cần dùng thêm liều, lặp lại từ bước 2 đến bước 5. 

7. Đậy nắp lại bằng cách vặn thật chặt. 

8. Súc miệng bằng nước sau liều sáng và tối. Không được nuốt. 

Lưu ý:

Không nên cố gắng gỡ bỏ đầu ngậm vì nó đã được gắn cố định vào ống hít. Có thể xoay đầu ngậm, nhưng không được vặn xoắn nó một cách không cần thiết.

Lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ, có thể bạn sẽ không cảm giác có vị thuốc sau khi hít. Tuy nhiên bạn vẫn có thể tin tưởng rằng đã nhận được liều thuốc nếu theo đúng hướng dẫn. 

Nếu bạn nhầm lẫn thực hiện nhiều lần bước nạp thuốc thay vì chỉ một lần trước khi lấy liều thuốc, bạn vẫn chỉ nhận được một liều. Tuy nhiên, cửa sổ chỉ thị liều sẽ ghi lại tất cả liều nạp đã thực hiện. 

Âm thanh nghe được khi lắc ống hít không phải là do thuốc mà là do chất hút ẩm. 

Làm thế nào để biết được khi nào cần thay một ống hít mới?

Cửa sổ chỉ thị liều cho biết có bao nhiêu liều còn lại trong ống hít và bắt đầu bằng số 60 hoặc 120 tùy theo dạng đóng gói khi ống hít chưa sử dụng. 

Chỉ thị liều này được biểu thị theo từng mức 10 liều. Vì vậy, nó không cho biết từng liều nạp riêng biệt. 

Bạn được bảo đảm rằng Turbuhaler phóng thích liều ngay cả khi không nhận thấy chỉ thị liều dịch chuyển.

Khi còn lại 10 liều cuối cùng, chỉ thị liều sẽ có nền đỏ. Khi số 0 tiến đến giữa cửa sổ chỉ thị liều, thì lúc đó nên bỏ ống hít. 

Chú ý là ngay cả khi chỉ thị liều ghi ở số 0, để ống hít vẫn còn có thể vặn được. Tuy nhiên, mức chỉ thị liều ngưng di chuyển và số 0 được giữ nguyên trong cửa sổ.

Vệ sinh phần ngoài của đầu ngậm thường xuyên (mỗi tuần) với khăn khô. Không được dùng nước để rửa đầu ngậm.

Liều dùng

Trường hợp hen suyễn

Symbicort không dùng để điều trị khởi đầu cho bệnh hen. Liều cần dùng của budesonid hoặc formoterol tùy thuộc theo từng bệnh nhân và nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh.

Điều này nên được xem xét cả khi bắt đầu điều trị với các chế phẩm phối hợp cũng như khi điều chỉnh liều duy trì. Nếu một bệnh nhân cần liều kết hợp khác với những liều có sẵn trong ống hít phối hợp, thì nên kê toa thêm các liều cần thiết của chất chủ vận beta - 2 và/hoặc corticosteroid trong các ống hít riêng biệt. 

Nên điều chỉnh liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng. Bệnh nhân nên được bác sỹ tái đánh giá thường xuyên để liều lượng Symbicort vẫn được duy trì tối ưu. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì lâu dài với liều khuyến cáo thấp nhất, bước kế tiếp là tính đến việc dùng corticosteroid đường hít riêng lẻ. 

Đối với Symbicort có hai xu hướng điều trị: 

  • A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort: Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên kèm với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ khi cần cắt cơn. 
  • B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART: Symbicort Maintenance And Reliever Therapy): Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên và dùng thêm khi cần thiết giảm triệu chứng hen. 

A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort: 

  • Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để cắt cơn. 
  • Liều khuyến cáo của Symbicort: 
  • Người lớn (> 18 tuổi): 1 - 2 hít, 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hít/lần, 2 lần/ngày. 
  • Trẻ vị thành niên (12 - 17 tuổi): 1 - 2 hít/lần, 2 lần/ngày. 
  • Trẻ em (≥ 6 tuổi): Đã có loại hàm lượng thấp hơn cho trẻ 6 - 11 tuổi. 
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Do dữ liệu hạn chế, không khuyến cáo dùng Symbicort cho trẻ em dưới 6 tuổi. 

B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART). 

Bệnh nhân dùng liều duy trì Symbicort mỗi ngày và dùng thêm Symbicort khi cần thiết để giảm triệu chứng hen. Bệnh nhân được khuyên luôn luôn đem theo Symbicort để sử dụng khi cần giảm triệu chứng. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort nên được xem xét đặc biệt ở các bệnh nhân sau: 

  • Không được kiểm soát triệu chứng hen tốt và thường xuyên cần dùng thuốc giảm triệu chứng. 
  • Trước đây đã có các đợt hen kịch phát cần can thiệp y khoa. 

Cần theo dõi kỹ các biến cố ngoại ý có liên quan đến liều ở bệnh nhân thường xuyên dùng các liều cao Symbicort khi cần thiết. 

Liều khuyến cáo: 

  • Người lớn và trẻ vị thành niên (> 12 tuổi): Liều duy trì khuyến cáo là 2 hít/ngày, một liều hít buổi sáng và 1 liều hít buổi tối hoặc 2 liều hít vào buổi sáng hoặc buổi tối. Một số bệnh nhân có thể cần dùng liều duy trì 2 hít, 2 lần/ngày.
  • Bệnh nhân nên dùng thêm 1 liều hít khi cần thiết để giảm triệu chứng. Nếu triệu chứng vẫn còn sau vài phút, nên dùng thêm 1 liều hít nữa. Không dùng quá 6 liều hít trong 1 lần. 
  • Tổng liều mỗi ngày thông thường không quá 8 hít; tuy nhiên tổng liều mỗi ngày lên đến 12 hít có thể dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. Bệnh nhân dùng hơn 8 hít/ngày phải đi khám lại. Những bệnh nhân này nên được tái đánh giá và xem xét lại liệu pháp duy trì. 
  • Trẻ em < 12 tuổi: Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)

  • Liều khuyến cáo: 
  • Người lớn: 2 hít/lần, 2 lần/ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Báo ngay cho bác sĩ để được chỉ định dùng các điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Khi dùng lâu dài các liều quá mức, có thể phải xem xét thay đổi thuốc.

Làm gì khi quên 1 liều?

Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác Dụng Phụ của Symbicort 120 Doses

Khi sử dụng thuốc Symbicort Turbuhaler ®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Vi Symbicort chứa cả hai chất budesonid và formoterol, có thể xảy ra các tác động ngoại ý tương tự như đã được báo cáo đối với các chất này. Người ta không thấy có sự tăng tần suất tác động ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên.

Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ có thể dự báo trước về mặt dược lý học khi dùng chất chủ vận beta - 2 như run rẩy và hồi hộp. Các phản ứng phụ này thường nhẹ và biến mất sau vài ngày điều trị.

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000

Nhiễm nấm candida hầu họng là do sự lắng đọng của thuốc.

Tá dược lactose có chứa một lượng nhỏ protein sữa, do đó có thể gây phản ứng dị ứng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Bệnh nhân nên súc miệng bằng nước sau mỗi lần dùng liều duy trì sẽ giảm thiểu nguy cơ. Nhiễm nấm Candida hầu họng thường đáp ứng với điều trị chống nấm tại chỗ mà không cần phải ngưng dùng corticoid dạng hít. Nếu bị tưa miệng, bệnh nhân cũng nên súc miệng bằng nước sau khi dùng thuốc khi cần thiết. 

Cũng như các điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra ở những trường hợp rất hiếm, ít hơn 1/10.000 người, với triệu chứng khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hút thuốc. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay. Nên ngưng Symbicort ngay, bệnh nhân cần được đánh giá và dùng liệu pháp thay thế nếu cần. 

Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Những tác động này ít có khả năng xảy ra hơn so với corticosteroid uống.

Các tác động toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoảng trong xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.

Tăng tính nhạy cảm đối với nhiễm trùng và suy giảm khả năng thích nghi với stress cũng có thể xảy ra. Tác dụng có thể phụ thuộc vào liều, thời gian tiếp xúc với steroid, dùng steroid đồng thời và trước đó và độ nhạy cảm cá nhân. 

Việc điều trị bằng chất chủ vận beta - 2 có thể làm tăng nồng độ insulin, acid béo tự do, glycerol và các thể cetone trong máu. 

Trẻ em 

Nên theo dõi thường xuyên chiều cao của trẻ khi điều trị lâu dài bằng corticosteroid hít.

  • Rối loạn tim mạch: Hồi hộp.
  • Nhiễm khuẩn và nhiễm vi nấm: Nhiễm Candia ở hầu họng, viêm phổi (ở bệnh nhân COPD).
  • Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, run rẩy.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng.
  • Rối loạn tim mạch: Nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn.
  • Rối loạn cơ -xương và mô liên kết: Chuột rút (vọp bẻ).
  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.
  • Rối loạn mắt: Nhìn mờ.
  • Rối loạn tâm thần: Kích động, tăng động, lo lắng, rối loạn giấc ngủ.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Vết bầm da.
  • Rối loạn tim mạch: Loạn nhịp như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng tức thời hoặc chậm như ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, viêm da, phù mạch và phản ứng phản vệ.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ kali máu.
  • Rối loạn hô hấp: Co thắt phế quản.
  • Rối loạn tim mạch: Cơn đau thắt ngực, kéo dài khoảng QT. 
  • Rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ khoáng hoá xương.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác.
  • Rối loạn mắt: Đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp.
  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em).
  • Rối loạn mạch máu: Dao động huyết áp.

Lưu ý của Symbicort 120 Doses

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Symbicort Turbuhaler ® 120 doses chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn (dị ứng với budesonid, formoterol hay lactose trong đó có chứa lượng nhỏ protein sữa).

Thận trọng khi sử dụng

Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột. Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hay dùng vượt quá liều thuốc khuyến cáo sử dụng cao nhất của Symbicort, phải có sự theo dõi của bác sỹ (xem phần Liều dùng và cách dùng).

Nếu tình trạng kiểm soát hen hoặc COPD bị suy giảm đột ngột, bệnh có thể tiến triển năng và đe dọa tính mạng vì vậy bệnh nhân phải được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức.

Ở tình huống này, nên xem xét đến nhu cầu tăng liều điều trị với corticosteroid như dùng một đợt corticosteroid uống hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn. 

Bệnh nhân được khuyên nên luôn luôn có sẵn thuốc cắt cơn như Symbicort (đối với bệnh nhân dùng Symbicort như một liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng) hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ (đối với bệnh nhân dùng Symbicort chỉ để điều trị duy trì). 

Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng liều duy trì Symbicort như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng. 

Dùng Symbicort để phòng ngừa triệu chứng ví dụ như trước khi tập luyện thể thao chưa được nghiên cứu. 

Các liều hít giảm triệu chứng Symbicort được dùng để đối phó với các triệu chứng hen suyễn nhưng không có chủ định để dự phòng thường xuyên như trước khi gắng sức. Để sử dụng với các mục đích như thế, nên xem xét dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.

Khi các triệu chứng hen được kiểm soát, cần xem xét giảm liều Symbicort từ từ. Điều quan trọng là cần theo dõi thường xuyên những bệnh nhân giảm liều điều trị. Nên sử dụng liều Symbicort thấp nhất có hiệu quả (xem phần Liều dùng và cách dùng). 

Không nên khởi đầu điều trị bằng Symbicort khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen, hoặc nếu tình trang bệnh diễn tiến xấu thấy rõ hoặc cấp tính. 

Biến cố ngoại ý nghiêm trọng liên quan đến hen và đợt kịch phát hen có thể xảy ra khi điều trị bằng Symbicort. Bệnh nhân có thể được tiếp tục điều trị nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng hen vẫn không được kiểm soát hoặc xấu hơn sau khi điều trị bằng Symbicort. 

Không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên Symbicort Turbuhaler ở bệnh nhân COPD với FEV1 > 50% so với giá trị dự đoán bình thường trước khi dùng thuốc giãn phế quản và FEV1 < 70% so với giá trị dự đoán bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. 

Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kịch phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hút thuốc.

Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng co thắt phế quản nghịch thường nên ngừng Symbicort ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và thay thế bằng một liệu pháp khác, nếu cần. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay. 

Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng bất kỳ corticosteroid đường hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Các tác động này ít xảy ra khi dùng corticosteroid đường hít so với khi dùng corticosteroid uống.

Các tác động toàn thân có thể xảy ra bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoảng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, và hiếm hơn, một loạt các tác động tâm lý hoặc hành vi bao gồm chứng tăng động, chứng rối loạn giấc ngủ, lo lắng, trầm cảm hoặc kích động (đặc biệt ở trẻ em). 

Nên xem xét tác động có thể xảy ra trên mật độ xương, đặc biệt là đối với bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài mà đã có những yếu tố nguy cơ đồng thời gây loãng xương.

Các nghiên cứu dài hạn về budesonid đường hít trên trẻ em ở liều trung bình mỗi ngày 400 mg (liều định chuẩn) hoặc người lớn ở liều trung bình 800 mg (liều định chuẩn) đã không cho thấy có bất kỳ tác động đáng kể trên mật độ khoảng của xương. 

Chưa có thông tin về tác động của Symbicort ở các liều cao hơn. 

Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, nên thận trọng khi chuyển sang dùng Symbicort cho bệnh nhân.

Lợi ích của việc điều trị bằng budesonid đường hít là thường làm giảm thiểu nhu cầu dùng steroid đường uống, nhưng ở bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống có thể vẫn còn nguy cơ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể.

Hồi phục có thể mất một khoảng thời gian đáng kể sau khi ngừng điều trị bằng steroid đường uống và do đó các bệnh nhân phụ thuộc steroid đường uống chuyển sang dùng budesonid hít có thể vẫn có nguy cơ bị suy giảm chức năng thượng thận trong một khoảng thời gian đáng kể. Trong những trường hợp như vậy, chức năng trục HPA nên được theo dõi thường xuyên. 

Điều trị kéo dài với liều cao corticosteroid hít, đặc biệt là cao hơn liều khuyến cáo, cũng có thể dẫn đến sự ức chế thượng thận có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, bổ sung corticosteroid toàn thân nên được cân nhắc trong thời kỳ căng thẳng như nhiễm trùng nặng hoặc phẫu thuật tự chọn. Giảm liều nhanh các steroid có thể gây ra tình trạng suy thượng thận cấp.

Các triệu chứng và dấu hiệu có thể xuất hiện trong cơn suy thượng thận cấp có thể không rõ ràng nhưng bao gồm chứng chán ăn, đau bụng, giảm cân, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, nôn, giảm mức độ nhận thức, co giật, hạ huyết áp và hạ đường huyết. 

Không nên ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng steroid bổ sung toàn thân hoặc budesonid dạng hít. 

Trong quá trình chuyển từ dạng uống sang Symbicort, sẽ có một tác động steroid toàn thân thấp hơn thông thường có thể dẫn đến xuất hiện các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp như viêm mũi, chàm và đau cơ và khớp.

Cần bắt đầu điều trị đặc hiệu cho những triệu chứng này. Trong một số hiếm trường hợp có thể nghi ngờ hiệu quả glucocorticosteroid không đủ nếu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng liều tạm thời glucocorticosteroid đường uống. 

Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước rồi nhổ ra sau mỗi lần hít liều duy trì. Nếu có nấm ở hầu họng, bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hít các liều khi cần thiết. 

Nên tránh điều trị đồng thời với itraconazol, ritonavir hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác). 

Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có khoảng thời gian QTc kéo dài. Bản thân formoterol có thể kéo dài thời gian QTc. 

Nên đánh giá lại nhu cầu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và virus đường hô hấp. 

Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận beta - 2. Dùng đồng thời chất chủ vận beta - 2 với những thuốc gây hạ hoặc có khả năng gây hạ kali máu như các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận beta - 2.

Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở bệnh nhân hen năng cấp và các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoại ý hạ kali huyết gia tăng. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này. 

Giống như các chất chủ vận beta - 2, nên xem xét đến tăng cường kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. 

Rối loạn thị giác có thể được báo cáo đối với sử dụng corticosteroid toàn thân hay tại chỗ. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên được xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR), loại bệnh đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc tại chỗ. 

Symbicort Turbuhaler chứa lactose (< 1 mg/lần hít). Lượng lactose này thường không gây vấn đề gì đối với bệnh nhân không dung nạp lactose. (Tá dược lactose chứa một lượng nhỏ protein sữa có thể gây phản ứng dị ứng). 

Lưu ý với trẻ em

Chiều cao của trẻ em đang điều trị dài hạn với corticosteroid đường hít được khuyến cáo nên được theo dõi thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển, việc điều trị nên được đánh giá lại nhằm mục đích giảm liều corticosteroid đường hít xuống liều thấp nhất mà tại đó nếu có thể vẫn duy trì hiệu quả tình trạng kiểm soát hen.

Phải cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích của việc điều trị bằng corticosteroid và nguy cơ chậm phát triển có thể xảy ra. Ngoài ra, cần xem xét đến việc chỉ dẫn bệnh nhân đến các bác sỹ chuyên khoa hô hấp nhi. 

Một số ít dữ liệu từ các nghiên cứu dài hạn đã gợi ý rằng hầu hết trẻ em và trẻ vị thành niên điều trị bằng budesonid đường hít cơ bản sẽ đạt được chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, người ta đã ghi nhận có sự giảm phát triển nhẹ và tạm thời lúc đầu (khoảng 1 cm). Điều này thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên. 

Lưu ý về viêm phổi ở bệnh nhân COPD 

Sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi, bao gồm viêm phổi nằm viện, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân COPD dùng corticosteroid hít.

Có một số bằng chứng về nguy cơ bị viêm phổi tăng lên cùng với việc tăng liều steroid nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng trong tất cả các nghiên cứu. Không có bằng chứng lâm sàng kết luận về sự khác biệt trong nhóm các sản phẩm corticosteroid hít về mức độ nguy cơ gây viêm phổi. 

Các bác sĩ nên cảnh giác với sự phát triển bệnh viêm phổi ở bệnh nhân COPD vì đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng này trùng lấp các triệu chứng cơn kịch phát COPD. 

Các yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân COPD bao gồm hút thuốc, tuổi già, chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp và COPD nặng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Symbicort không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy.

Thời kỳ mang thai 

Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Symbicort hoặc dùng phối hợp formoterol và budesonid ở phụ nữ có thai. Trong thai kỳ, Symbicort chỉ nên dùng khi cân nhắc thấy hiệu quả vượt trội nguy cơ. Nên dùng liều budesonid thấp nhất có hiệu quả để duy trì sự kiểm soát hen suyễn tốt.

Thời kỳ cho con bú

Budesonid được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, ở liều điều trị, chưa ghi nhận có tác động nào ở trẻ bú mẹ được dự đoán. Người ta vẫn chưa biết formoterol có vào sữa mẹ hay không. Việc dùng Symbicort cho phụ nữ đang cho con bú chỉ nên được cân nhắc nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.

Tương tác thuốc

Tương tác dược động học 

Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và thuốc ức chế protease HIV) có thể làm tăng đáng kể nồng độ budesonid huyết tương và nên tránh dùng đồng thời các thuốc này. Nếu không thể thì khoảng thời gian giữa việc dùng chất ức chế và budesonid nên càng cách xa càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh. 

Dùng đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 mạnh ketoconazol, 200 mg x 1 lần/ngày, làm tăng trung bình gấp sáu lần nồng độ của budesonid uống (liều đơn 3 mg) trong huyết tương. Khi ketoconazol được dùng 12 giờ sau khi dùng budesonid, nồng độ chỉ tăng trung bình gấp ba lần cho thấy rằng khoảng cách giữa 2 liều có thể làm giảm sự tăng nồng độ huyết tương.

Một số ít dữ liệu về tương tác này đối với budesonid dạng hít liều cao chỉ ra rằng tăng nồng độ trong huyết tương trung bình gấp 4 lần) có thể xảy ra nếu itraconazole, 200 mg một lần mỗi ngày, được dùng đồng thời với budesonid dạng hít (liều duy nhất 1000 mg). 

Tương tác dược lực học 

Thuốc chẹn beta có thể làm giảm hoặc ức chế tác động của formoterol. Vì vậy, Symbicort không nên dùng với thuốc chẹn beta (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ phi có lý do thuyết phục. 

Dùng đồng thời với quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, thuốc kháng histamin (terfenadin), và chất chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QTc và gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất. 

Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta - 2. 

Dùng đồng thời với IMAO kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp. 

Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa. 

Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh. 

Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng digitalis glycosid. 

Giảm kali máu có thể do dùng chất chủ vận beta - 2 và có thể do dùng đồng thời với các dẫn xuất xanthin, corticosteroid và lợi tiểu. 

Budesonid và formoterol không cho thấy có tương tác với các thuốc khác dùng để điều trị hen suyễn.

Bảo Quản

Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì đậy kín.

Nguồn Tham Khảo

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Symbicort Turbuhaler ® 160/4,5 microgam/liều x 120 doses.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Giỏ hàng

Danh sách so sánh
Gọi ngay cho chúng tôi
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gửi email cho chúng tôi
Địa chỉ
Trang chủ
Danh mục
Giỏ hàng Tài khoản