Lipitor 40mg của Pfizer Pharmaceuticals LLC, có thành phần chính atorvastatin.
Đây là thuốc dùng để điều trị tăng cholesterol máu và rối loạn lipid máu hỗn hợp.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim 40mg.
Thành phần
Hàm lượng
Atorvastatin
40 mg
Thuốc Lipitor 40mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần (C - toàn phần), cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL - C), apolipoprotein B (apo B) và triglycerid (TG) và giúp làm tăng cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL - C) ở các bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình), tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp) (nhóm IIa và IIb theo phân loại của Fredrickson), tăng triglyceridmáu (nhóm IV, theo phân loại của Fredrickson) và ở các bệnh nhân có rối loạn betalipoprotein máu (nhóm III theo phân loại Fredrickson) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn.
Làm giảm C - toàn phần và LDL - C ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử.
Dự phòng biến chứng tim mạch
Đối với những bệnh nhân không có biểu hiện bệnh tim mạch (CVD) rõ ràng trên lâm sàng và những bệnh nhân có hoặc không có rối loạn lipid máu, nhưng có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch vành (CHD) như hút thuốc, cao huyết áp, đái tháo đường, HDL - C thấp, hoặc những bệnh nhân tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành giai đoạn sớm, atorvastatin được chỉ định để:
Ở trẻ em (10 - 17 tuổi)
Atorvastatin được chỉ định để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - C và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt từ 10 - 17 tuổi có tình trạng tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử sau khi điều trị chế độ ăn kiêng thích hợp bệnh nhân vẫn còn những đặc điểm dưới đây:
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh, chọn lọc của HMG-CoA reductase, enzym giới hạn tốc độ chịu trách nhiệm chuyển đổi 3 - hydroxy - 3-methyl - glutaryl - coenzyme A thành mevalonate, một tiền chất của sterol, bao gồm cả cholesterol. Triglycerid và cholesterol trong gan được kết hợp thành lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được giải phóng vào huyết tương để phân phối đến các mô ngoại vi. Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) được hình thành từ VLDL và được dị hóa chủ yếu thông qua thụ thể có ái lực cao với LDL (thụ thể LDL).
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein trong huyết thanh bằng cách ức chế HMG - CoA reductase và quá trình tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng các thụ thể LDL của gan trên bề mặt tế bào để tăng quá trình thu hồi và dị hóa LDL.
Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và số lượng các LDL. Atorvastatin tạo ra sự gia tăng mạnh mẽ và bền vững hoạt động của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi về chất lượng của các phần tử LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quả trong việc làm giảm LDL - C ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, một nhóm dân số thường không đáp ứng với các sản phẩm thuốc hạ lipid máu.
Atorvastatin đã được chứng minh là làm giảm nồng độ của tổng C (30% - 46%), LDL - C (41% - 61%), apolipoprotein B (34% - 50%) và triglycerid (14% - 33%) trong khi tạo ra sự gia tăng khác nhau về HDL - C và apolipoprotein A1 trong một nghiên cứu đáp ứng liều. Những kết quả này phù hợp ở những bệnh nhân bị tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử, các dạng tăng cholesterol máu không thuộc dòng họ, và tăng lipid máu hỗn hợp, kể cả bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
Giảm tổng C, LDL - C và apolipoprotein B đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch và tử vong do tim mạch.
Hấp thu
Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng tỷ lệ với liều dùng của atorvastatin. Các viên nén của atorvastatin cho sinh khả dụng bằng 95% đến 99% của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin xấp xỉ là 14% và sinh khả dụng toàn thân cho hoạt tính ức chế men khử HMG - CoA là xấp xỉ 30%.
Sinh khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa hoặc do sự chuyển hóa lần đầu qua gan trước khi vào tuần hoàn chung. Mặc dù thức ăn làm giảm tỷ lệ và mức độ hấp thụ của thuốc lần lượt xấp xỉ là 25% và 9% khi được đánh giá theo nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC), nhưng hiệu quả giảm LDL - C là tương tự nhau bất kể là atorvastatin được dùng cùng hay không dùng cùng với thức ăn.
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương thấp hơn (xấp xỉ 30% đối với Cmax và AUC) khi dùng thuốc vào buổi tối so với khi dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên, hiệu quả giảm LDL - C là như nhau bất kể là dùng thuốc vào thời gian nào trong ngày.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381l. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của atorvastatin >98%. Tỷ lệ giữa nồng độ thuốc trong hồng cầu nồng độ thuốc trong huyết tương là xấp xỉ 0,25, điều này cho thấy sự thâm nhập kém của thuốc vào trong hồng cầu.
Chuyển hoá
Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành các dẫn xuất hydroxy hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm của sự oxy hóa ở vị trí beta. Trên in vitro, tác dụng ức chế men khử HMG - CoA của các chất chuyển hóa hydroxy hóa ở vị trí ortho và para là tương đương với tác dụng này của atorvastatin. Xấp xỉ 70% của các hoạt tính ức chế trong tuần hoàn đối với men khử HMG - CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Các nghiên cứu trên in vitro gợi ý tầm quan trọng của quá trình chuyển hóa atorvastatin bởi CYP3A4 phù hợp với nồng độ atorvastatin tăng cao trong huyết tương ở người sau khi dùng đồng thời với erythromycin, một chất ức chế đã biết đối với isozym này. Các nghiên cứu trên in vitro cũng chỉ ra rằng atorvastatin là một chất ức chế yếu đối với CYP 3A4.
Dùng đồng thời atorvastatin với terfenadin không làm ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng nồng độ trong huyết tương của terfenadin, một hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4, do đó atorvastatin sẽ không làm thay đổi đáng kể tên các cơ chất của CYP 3A4. Ở động vật, chất chuyển hóa hydroxy ở vị trí ortho còn trải qua quá trình glucuronid hoá.
Thải trừ
Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan hoặc ở ngoài gan, tuy nhiên thuốc dường như không có chu trình tái tuần hoàn gan ruột. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người là xấp xỉ 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt tính ức chế đối với men khử HMG - CoA là 20 - 30 giờ do sự góp phần của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% của liều dùng atorvastatin được tìm thấy trong nước tiêu sau khi uống.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các đối tượng cao tuổi (≥65 tuổi) khoẻ mạnh là cao hơn (xấp xỉ 40% đối với Cmax và 30% đối với AUC) so với người trẻ tuổi.
Suy gan: Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin bị tăng đáng kể (xấp xỉ 16 lần đối với Cmax và 11 lần đối với AUC) ở các bệnh nhân có bệnh gan mãn tính do uống rượu (Childs - Pugh Loại B).
Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn.
Tổng quát
Liều dùng nằm trong khoảng từ 10mg đến 80mg một lần mỗi ngày.
Liều dùng khởi đầu và duy trì nên được cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL - C ban đầu, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Sau khi khởi đầu điều trị hoặc trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu nguyên phát và tăng lipid máu phối hợp (hỗn hợp)
Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10mg atorvastatin 1 lần mỗi ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần, và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.
Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử
Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10mg đến 80mg/ngày. Trên những bệnh nhân này, nên dùng atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.
Phòng bệnh tim mạch
Trong thử nghiệm chính về phòng bệnh tim mạch, liều dùng là 10mg/ngày. Có thể tăng liều để đạt nồng độ cholesterol (LDL -) theo hướng dẫn hiện hành.
Bệnh nhi
Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhi được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
Với các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính chất gia đình dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10mg mỗi ngày. Có thể tăng liều hàng ngày lên đến 80mg theo mức đáp ứng và khả năng dung nạp thuốc.
Cần điều chỉnh liều dùng trên từng đối tượng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Các đợt điều chỉnh phải được thực hiện theo các khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên. Việc điều chỉnh liều dùng đến 80mg mỗi ngày được căn cứ trên dữ liệu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế từ các nghiên cứu trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử.
Có ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 6 đến 10 tuổi thu được từ các nghiên cứu nhãn mở. Atorvastatin không được chỉ định điều trị cho bệnh nhân dưới 10 tuổi.
Các dạng bào chế/hàm lượng khác có thể thích hợp hơn cho nhóm bệnh nhân này.
Sử dụng trên bệnh nhân suy gan
Nên thận trọng khi sử dụng Lipitor ở các bệnh nhân suy gan. Chống chỉ định sử dụng Lipitor trên những bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Dùng phối hợp với các thuốc khác
Ở bệnh nhân dùng cyclosporin hoặc chất ức chế protease HIV (tipranavir và ritonavir) hoặc chất ức chế protease viêm gan C (telaprevir) nên tránh điều trị bằng Lipitor.
Ở bệnh nhân bị HIV dùng lopinavir kết hợp với ritonavir nên thận trọng khi kê toa Lipitor và sử dụng liều cần thiết thấp nhất. Ở bệnh nhân dùng clarithromycin, itraconazol hoặc ở bệnh nhân bị HIV dùng kết hợp saquinavir và ritonavir, darunavir và ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir và ritonavir, điều trị bằng Lipitor nên giới hạn ở liều 20mg và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Lipitpor cần thiết thấp nhất.
Ở bệnh nhân dùng chất ức chế protease HIV là nelfinavir hoặc chất ức chế protease viêm gan C là boceprevir, điều trị bằng Lipitpor nên giới hạn ở liều 40mg, và nên có đánh giá lâm sàng thích hợp để đảm bảo sử dụng liều Lipitpor cần thiết thấp nhất.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có điều trị đặc hiệu cho trường hợp quá liều atorvastatin. Nếu xuất hiện quá liều, các bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần. Do atorvastatin gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm phân lọc máu khó có khả năng làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Lipitor 40mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR>1/100
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
Hiếm gặp, 1/10.000<ADR<1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lipitor 40mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Ảnh hưởng đến gan
Các xét nghiệm chức năng gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó. Những bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý tổn thương gan nên được thực hiện các xét nghiệm chức năng gan. Những bệnh nhân phát triển mức độ transaminase tăng nên được theo dõi cho đến khi (các) bất thường giải quyết. Nếu sự gia tăng transaminase lớn hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN) vẫn tiếp tục, nên giảm liều hoặc ngừng Atorvastatin.
Atorvastatin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân uống nhiều rượu hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phòng ngừa đột quỵ bằng cách giảm trầm cảm mức cholesterol (SPARCL).
Trong một phân tích hậu kỳ về các loại đột quỵ ở bệnh nhân không bị bệnh tim mạch vành (CHD) bị đột quỵ gần đây hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA), có tỷ lệ đột quỵ xuất huyết cao hơn ở những bệnh nhân bắt đầu sử dụng atorvastatin 80mg so với giả dược. Nguy cơ gia tăng được đặc biệt ghi nhận ở những bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu tuyến lệ khi bắt đầu nghiên cứu.
Đối với những bệnh nhân bị đột quỵ xuất huyết trước đó hoặc nhồi máu tuyến lệ, sự cân bằng giữa nguy cơ và lợi ích của atorvastatin 80mg là không chắc chắn, và nguy cơ tiềm ẩn của đột quỵ xuất huyết nên được xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị .
Ảnh hưởng trên cơ xương
Atorvastatin, giống như các chất ức chế HMG - CoA reductase khác, trong một số trường hợp hiếm gặp, có thể ảnh hưởng đến cơ xương và gây đau cơ, viêm cơ và bệnh cơ có thể tiến triển thành tiêu cơ vân, một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng đặc trưng bởi nồng độ creatine kinase (CK) tăng cao rõ rệt (>10 lần ULN), myoglobinaemia và myoglobin niệu có thể dẫn đến suy thận.
Rất hiếm báo cáo về bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch (IMNM) trong hoặc sau khi điều trị bằng một số statin. IMNM có đặc điểm lâm sàng là yếu cơ gần dai dẳng và tăng creatine kinase huyết thanh, vẫn tồn tại mặc dù đã ngừng điều trị bằng statin.
Trước khi điều trị
Atorvastatin nên được kê đơn một cách thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố tiêu hủy cơ vân trước. Mức CK nên được đo trước khi bắt đầu điều trị bằng statin trong các trường hợp sau:
Trong những tình huống như vậy, rủi ro của việc điều trị nên được xem xét liên quan đến lợi ích có thể có, và nên theo dõi lâm sàng.
Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (>5 lần ULN) lúc ban đầu, không nên bắt đầu điều trị.
Đo creatine kinase
Không nên đo creatine kinase (CK) sau khi tập thể dục gắng sức hoặc khi có bất kỳ nguyên nhân thay thế hợp lý nào làm tăng CK vì điều này làm cho việc giải thích giá trị trở nên khó khăn. Nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể lúc ban đầu (>5 lần ULN), nên đo lại nồng độ trong vòng 5 đến 7 ngày sau đó để xác nhận kết quả.
Trong khi điều trị
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị lâu dài. Các đặc điểm biểu hiện có thể bao gồm khó thở, ho không có đờm và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngừng điều trị bằng statin.
Chưa được biết.
Chống chỉ định atorvastatin trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có khả năng có thai sử dụng cách pháp ngừa đầy đủ. Chỉ sử dụng atorvastatin cho các phụ nữ ở độ tuổi sinh sản nếu các bệnh nhân này chắc chắn không có thai và sau đi được thông báo về các rủi ro có thể xảy ra đối với phôi thai.
Chống chỉ định atorvastatin trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc dùng chung với atorvastatin
Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4) và là chất nền của chất vận chuyển ở gan, polypeptide vận chuyển anion hữu cơ 1B1 (OATP1B1) và chất vận chuyển 1B3 (OATP1B3). Các chất chuyển hóa của atorvastatin là chất nền của OATP1B1. Atorvastatin cũng được xác định là chất nền của protein đa kháng thuốc 1 (MDR1) và protein kháng ung thư vú (BCRP), có thể hạn chế sự hấp thu ở ruột và độ thanh thải của atorvastatin.
Dùng đồng thời các sản phẩm thuốc ức chế CYP3A4 hoặc protein vận chuyển có thể dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ. Nguy cơ cũng có thể tăng lên khi dùng đồng thời atorvastatin với các sản phẩm thuốc khác có khả năng gây ra bệnh cơ.
Thuốc ức chế CYP3A4
Các chất ức chế CYP3A4 mạnh đã được chứng minh là làm tăng nồng độ atorvastatin rõ rệt. Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: Ciclosporin, telithromycin, clarithromycin, delavirdine, stiripentol, ketoconazole, voriconazole, itraconazole, posaconazole, một số thuốc kháng vi rút được sử dụng trong điều trị HCV (ví dụ: Elbasvir/grazoprevir), chất ức chế protease HIV bao gồm lopinavir, atazanavir, indinavir, darunavir, v.v.) nếu có thể. Trong trường hợp không thể tránh được việc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này với atorvastatin thì nên cân nhắc liều khởi đầu và liều tối đa thấp hơn của atorvastatin và khuyến cáo theo dõi lâm sàng bệnh nhân thích hợp.
Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải (ví dụ như erythromycin, diltiazem, verapamil và fluconazole) có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tăng nguy cơ bệnh cơ đã được quan sát thấy khi sử dụng erythromycin kết hợp với statin. Các nghiên cứu tương tác đánh giá tác dụng của amiodarone hoặc verapamil trên atorvastatin chưa được thực hiện.
Cả amiodarone và verapamil đều được biết là ức chế hoạt động của CYP3A4 và việc dùng đồng thời với atorvastatin có thể làm tăng mức phơi nhiễm với atorvastatin. Do đó, nên cân nhắc liều atorvastatin tối đa thấp hơn và khuyến cáo theo dõi lâm sàng bệnh nhân thích hợp khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 vừa phải. Theo dõi lâm sàng thích hợp được khuyến cáo sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều của chất ức chế.
Chất cảm ứng CYP3A4
Dùng đồng thời atorvastatin với chất cảm ứng cytochrom P450 3A4 (ví dụ efavirenz, rifampin, St.John's Wort) có thể dẫn đến giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, (cảm ứng cytochrom P450 3A4 và ức chế chất vận chuyển hấp thu tế bào gan OATP1B1), nên dùng đồng thời atorvastatin với rifampin, vì dùng atorvastatin chậm sau khi dùng rifampin có thể làm giảm đáng kể ở nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Tuy nhiên, ảnh hưởng của rifampin lên nồng độ atorvastatin trong tế bào gan vẫn chưa được biết rõ và nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận về hiệu quả.
Thuốc ức chế vận chuyển
Các chất ức chế protein vận chuyển (ví dụ: Cyclosporin, letermovir) có thể làm tăng sự tiếp xúc toàn thân của atorvastatin. Ảnh hưởng của việc ức chế các chất vận chuyển hấp thu ở gan đối với nồng độ atorvastatin trong tế bào gan chưa được biết rõ. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời, nên giảm liều và theo dõi hiệu quả trên lâm sàng.
Không khuyến cáo sử dụng atorvastatin ở những bệnh nhân dùng letermovir đồng thời với ciclosporin.
Gemfibrozil/dẫn xuất của axit fibric
Việc sử dụng fibrat một mình đôi khi có liên quan đến các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm cả tiêu cơ vân. Nguy cơ xảy ra các biến cố này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời các dẫn xuất của acid fibric và atorvastatin. Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời, nên sử dụng liều atorvastatin thấp nhất để đạt được mục tiêu điều trị và bệnh nhân phải được theo dõi thích hợp.
Ezetimibe
Việc sử dụng ezetimibe một mình có liên quan đến các biến cố liên quan đến cơ, bao gồm tiêu cơ vân. Do đó, nguy cơ xảy ra những biến cố này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời ezetimibe và atorvastatin. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp ở những bệnh nhân này.
Colestipol
Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó thấp hơn (tỷ lệ giữa nồng độ atorvastatin: 0,74) khi colestipol được dùng đồng thời với Atorvastatin. Tuy nhiên, tác dụng lên lipid lớn hơn khi Atorvastatin và colestipol được sử dụng đồng thời so với khi sử dụng một mình sản phẩm thuốc.
Axit fusidic
Nguy cơ bệnh cơ bao gồm tiêu cơ vân có thể tăng lên khi dùng đồng thời acid fusidic toàn thân với statin. Cơ chế của tương tác này (cho dù nó là dược lực học hay dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở những bệnh nhân dùng phối hợp thuốc này.
Nếu cần điều trị bằng axit fusidic toàn thân, nên ngừng điều trị atorvastatin trong suốt thời gian điều trị bằng axit fusidic.
Colchicine
Mặc dù các nghiên cứu tương tác với atorvastatin và colchicine chưa được thực hiện, các trường hợp bệnh cơ đã được báo cáo khi dùng atorvastatin đồng thời với colchicine, và nên thận trọng khi kê đơn atorvastatin với colchicine.
Ảnh hưởng của atorvastatin đối với các sản phẩm thuốc dùng chung:
Digoxin
Khi dùng đồng thời nhiều liều digoxin và 10mg atorvastatin, nồng độ digoxin ở trạng thái ổn định tăng nhẹ. Bệnh nhân dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp.
Thuốc uống tránh thai
Sử dụng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai uống làm tăng nồng độ norethindrone và ethinyl oestradiol trong huyết tương.
Warfarin
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin mãn tính, việc sử dụng đồng thời atorvastatin 80mg mỗi ngày với warfarin gây ra sự giảm nhẹ khoảng 1,7 giây thời gian prothrombin trong 4 ngày đầu dùng thuốc và trở lại bình thường trong vòng 15 ngày sau khi điều trị atorvastatin.
Mặc dù chỉ có một số trường hợp rất hiếm về tương tác thuốc chống đông máu đáng kể trên lâm sàng được báo cáo, nên xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông coumarin và đủ thường xuyên trong thời gian điều trị sớm để đảm bảo rằng không xảy ra sự thay đổi đáng kể thời gian prothrombin.
Khi thời gian prothrombin ổn định đã được ghi nhận, có thể theo dõi thời gian prothrombin ở những khoảng thời gian thường được khuyến cáo cho bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu coumarin. Nếu thay đổi hoặc ngừng sử dụng atorvastatin, quy trình tương tự nên được lặp lại. Điều trị atorvastatin không liên quan đến chảy máu hoặc thay đổi thời gian prothrombin ở bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu.
Bảng 1: Ảnh hưởng của các sản phẩm thuốc dùng chung đối với dược động học của atorvastatin
Chế độ dùng thuốc và sản phẩm dùng chung | Atorvastatin | ||
Liều lượng (mg) | Tỷ lệ AUC & | Khuyến nghị lâm sàng khác | |
Glecaprevir 400mg OD/Pibrentasvir 120mg OD, 7 ngày | 10mg OD trong 7 ngày | 8.3 | Chống chỉ định dùng đồng thời với các sản phẩm có chứa glecaprevir hoặc pibrentasvir |
Tipranavir 500mg BID/Ritonavir 200mg BID, 8 ngày (ngày 14 đến ngày 21) | 40mg vào ngày 1, 10mg vào ngày 20 | 9.4 | Trong trường hợp cần dùng đồng thời với atorvastatin, không dùng quá 10mg atorvastatin mỗi ngày. Nên theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Telaprevir 750mg mỗi 8 giờ, 10 ngày | 20mg, SD | 7.9 | |
Ciclosporin 5,2mg/kg/ngày, liều ổn định | 10mg OD trong 28 ngày | 8.7 | |
Lopinavir 400mg BID/Ritonavir 100mg BID, 14 ngày | 20mg OD trong 4 ngày | 5.9 | Trong trường hợp cần dùng đồng thời atorvastatin, khuyến cáo dùng liều duy trì atorvastatin thấp hơn. Với liều atorvastatin vượt quá 20mg, khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này . |
Clarithromycin 500mg BID, 9 ngày | 80mg OD trong 8 ngày | 4.5 | |
Saquinavir 400mg BID/Ritonavir (300mg BID từ ngày 5 - 7, tăng lên 400mg BID vào ngày 8), ngày 4 - 18, 30 phút sau khi dùng atorvastatin | 40mg OD trong 4 ngày | 3.9 | Trong trường hợp cần dùng đồng thời atorvastatin, khuyến cáo dùng liều duy trì atorvastatin thấp hơn. Với liều atorvastatin vượt quá 40mg, khuyến cáo nên theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này . |
Darunavir 300mg BID/Ritonavir 100mg BID, 9 ngày | 10mg OD trong 4 ngày | 3.4 | |
Itraconazole 200mg OD, 4 ngày | 40mg SD | 3.3 | |
Fosamprenavir 700mg BID/Ritonavir 100mg BID, 14 ngày | 10mg OD trong 4 ngày | 2.5 | |
Fosamprenavir 1400mg BID, 14 ngày | 10mg OD trong 4 ngày | 2.3 | |
Elbasvir 50mg OD/Grazoprevir 200mg OD, 13 ngày | 10mg SD | 1.95 | Liều atorvastatin không được vượt quá liều hàng ngày 20mg khi dùng chung với các sản phẩm có chứa elbasvir hoặc grazoprevir. |
Letermovir 480mg OD, 10 ngày | 20mg SD | 3.29 | Liều atorvastatin không được vượt quá liều hàng ngày 20mg trong khi dùng chung với các sản phẩm có chứa letermovir. |
Nelfinavir 1250mg BID, 14 ngày | 10mg OD trong 28 ngày | 1.74 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Nước ép bưởi, 240ml OD * | 40mg, SD | 1.37 | Không nên uống một lượng lớn nước bưởi và atorvastatin đồng thời. |
Diltiazem 240mg OD, 28 ngày | 40mg, SD | 1.51 | Sau khi bắt đầu hoặc sau khi điều chỉnh liều của diltiazem, nên theo dõi lâm sàng thích hợp ở những bệnh nhân này. |
Erythromycin 500mg QID, 7 ngày | 10mg, SD | 1.33 | Nên giảm liều tối đa và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Amlodipine 10mg, liều duy nhất | 80mg, SD | 1.18 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Cimetidine 300mg QID, 2 tuần | 10mg OD trong 2 tuần | 1.00 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Colestipol 10g BID, 24 tuần | 40mg OD trong 8 tuần | 0.74** | Không có đề xuất cụ thể |
Hỗn dịch kháng axit của magiê và nhôm hydroxit, 30ml QID, 17 ngày | 10mg OD trong 15 ngày | 0.66 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Efavirenz 600mg OD, 14 ngày | 10mg trong 3 ngày | 0.59 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Rifampin 600mg OD, 7 ngày (dùng chung) | 40mg SD | 1.12 | Nếu không thể tránh được việc dùng đồng thời, thì nên dùng đồng thời atorvastatin với rifampin, với sự theo dõi lâm sàng. |
Rifampin 600mg OD, 5 ngày (các liều cách nhau) | 40mg SD | 0.20 | |
Gemfibrozil 600mg BID, 7 ngày | 40mg SD | 1.35 | Nên dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Fenofibrate 160mg OD, 7 ngày | 40mg SD | 01.03 | Nên dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. |
Boceprevir 800mg TID, 7 ngày | 40mg SD | 2.3 | Nên dùng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi lâm sàng những bệnh nhân này. Liều atorvastatin không được vượt quá liều hàng ngày 20mg trong thời gian dùng chung với boceprevir. |
Đại diện cho tỷ lệ các phương pháp điều trị (dùng thuốc đồng thời với atorvastatin so với atorvastatin đơn thuần).
* Chứa một hoặc nhiều thành phần ức chế CYP3A4 và có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các sản phẩm thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4. Uống một ly nước bưởi 240ml cũng làm giảm AUC xuống 20,4% đối với chất chuyển hóa orthohydroxy hoạt động. Một lượng lớn nước bưởi (trên 1,2l mỗi ngày trong 5 ngày) làm tăng AUC của atorvastatin lên 2,5 lần và AUC của chất ức chế HMG - CoA reductase có hoạt tính (atorvastatin và các chất chuyển hóa) tăng 1,3 lần.
** Tỷ lệ dựa trên một mẫu duy nhất được thực hiện sau liều 8 - 16 giờ.
OD = một lần mỗi ngày, SD = liều duy nhất, BID = hai lần mỗi ngày, TID = ba lần mỗi ngày, QID = bốn lần mỗi ngày.
Bảng 2: Ảnh hưởng của atorvastatin đến dược động học của các sản phẩm thuốc dùng chung
Atorvastatin và chế độ dùng thuốc | Sản phẩm thuốc dùng đồng thời | ||
Sản phẩm thuốc / Liều lượng (mg) | Tỷ lệ AUC & | Khuyến nghị lâm sàng | |
80mg OD trong 10 ngày | Digoxin 0,25mg OD, 20 ngày | 1.15 | Bệnh nhân dùng digoxin nên được theo dõi thích hợp. |
40mg OD trong 22 ngày | Thuốc uống tránh thai OD, 2 tháng norethindrone 1mg ethinyl estradiol 35µg |
1.28 1.19 |
Không có khuyến nghị cụ thể. |
80mg OD trong 15 ngày | * Phenazone, 600mg SD | 01.03 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
10mg, SD | Tipranavir 500mg BID/ritonavir 200mg BID, 7 ngày | 01.08 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
10mg, OD trong 4 ngày | Fosamprenavir 1400mg BID, 14 ngày | 0.73 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
10mg OD trong 4 ngày | Fosamprenavir 700mg BID/ritonavir 100 mg BID, 14 ngày | 0.99 | Không có khuyến nghị cụ thể. |
Đại diện cho tỷ lệ các phương pháp điều trị (dùng thuốc đồng thời với atorvastatin so với atorvastatin đơn thuần).
* Sử dụng đồng thời nhiều liều atorvastatin và phenazone cho thấy ít hoặc không phát hiện được tác dụng thanh thải phenazone.
OD = một lần mỗi ngày, SD = liều duy nhất, BID = hai lần mỗi ngày.
Bảo quản dưới 30°C.
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.